Ung thư biểu mô tế bào vảy là gì? Các công bố khoa học về Ung thư biểu mô tế bào vảy

Ung thư biểu mô tế bào vảy, còn được gọi là ung thư da biểu mô tế bào vảy, là một loại ung thư da phổ biến. Nó bắt nguồn từ tế bào da kératin (biểu mô tế bào vả...

Ung thư biểu mô tế bào vảy, còn được gọi là ung thư da biểu mô tế bào vảy, là một loại ung thư da phổ biến. Nó bắt nguồn từ tế bào da kératin (biểu mô tế bào vảy), thường xuất hiện trên các khu vực da tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời như da của khuôn mặt, cổ, tay và chân.

Ung thư biểu mô tế bào vảy thường bắt đầu dưới dạng các vết nhạt, màu hồng, đỏ hoặc xám trên da. Sau đó, chúng phát triển thành những mảng da ở dạng vảy, biểu mô da dày hơn và thô ráp. Có hai dạng chính của ung thư biểu mô tế bào vảy bao gồm:

1. Ung thư biểu mô tế bào đơn đều (squamous cell carcinoma in situ): Đây là dạng ung thư rất sớm và không xâm lấn qua hàng rào bảo vệ của da. Nó thường được phát hiện bởi các vết da màu hồng hoặc đỏ, nhưng không gây ra các triệu chứng khác.

2. Ung thư biểu mô tế bào vảy quái (invasive squamous cell carcinoma): Đây là dạng ung thư đã phát triển và có thể xâm lấn qua các lớp da sâu hơn. Nó có thể gây ra các triệu chứng như chảy máu, sưng đau, loét, vảy nứt, và có thể lan rộng đến các bộ phận và cơ quan khác trong cơ thể.

Ung thư biểu mô tế bào vảy thường do tác động của ánh sáng mặt trời lâu dài và tia tử ngoại gây ra. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, nó có thể làm lan rộng và tạo ra những biến chứng nghiêm trọng. Vì vậy, việc bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời, theo dõi và xử lý các biểu hiện sớm của ung thư da rất quan trọng để phòng ngừa và điều trị bệnh.
Ung thư biểu mô tế bào vảy là một dạng ung thư da phát triển từ tế bào da kératin (biểu mô tế bào vảy). Đây là loại ung thư da phổ biến thứ hai, chỉ sau ung thư tế bào basal.

Nguyên nhân chính gây ra ung thư biểu mô tế bào vảy là do tác động của ánh sáng mặt trời và tia tử ngoại (UV) lâu dài. Ánh sáng mặt trời và tia UV có khả năng phá huỷ DNA trong tế bào da, gây ra các đột biến gen và tạo ra tế bào ung thư.

Faktor nguy cơ khác có thể gồm:

1. Tiếp xúc với các chất gây ung thư: Như hóa chất có trong thuốc nhuộm, thuốc trồng cây, chất chống cháy nổ (dioxin), hợp chất arsenic.

2. Tiếp xúc với hóa chất, thuốc: Chất thụ tinh (fertilizer), hydrocarbon, soda ăn, thuốc trị sinh động, thuốc trị viêm….

3. Bạn có nguy cơ mắc nhiễm khuẩn (ví dụ HPV) ở vùng đấy.

Ung thư biểu mô tế bào vảy thường xuất hiện trên các khu vực da tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời như cổ, mặt, tay và chân. Một số yếu tố gia đình, tuổi tác, hút thuốc và sử dụng máy bay tanning cũng có thể tăng nguy cơ mắc bệnh này.

Ung thư biểu mô tế bào vảy thường bắt đầu dưới dạng các vết da màu hồng, đỏ hoặc xám. Chúng thường không gây ra các triệu chứng khác nhau vào giai đoạn đầu, nhưng sau đó chúng có thể phát triển thành các đốm da vảy, biểu mô da dày hơn và thô ráp.

Có hai dạng chính của ung thư biểu mô tế bào vảy bao gồm:

1. Ung thư biểu mô tế bào đơn đều (squamous cell carcinoma in situ): Đây là dạng ung thư rất sớm và không xâm lấn qua hàng rào bảo vệ của da. Nó thường được phát hiện bởi các vết da màu hồng hoặc đỏ, nhưng không gây ra các triệu chứng khác.

2. Ung thư biểu mô tế bào vảy quái (invasive squamous cell carcinoma): Đây là dạng ung thư đã phát triển và có thể xâm lấn qua các lớp da sâu hơn. Nó có thể gây ra các triệu chứng như chảy máu, sưng đau, loét, vảy nứt, và có thể lan rộng đến các bộ phận và cơ quan khác trong cơ thể.

Điều trị cho ung thư biểu mô tế bào vảy thường bao gồm phẫu thuật, trị liệu bằng tia X, hóa trị và liệu pháp đối tượng ít phổ biến. Việc phòng ngừa quan trọng là bảo vệ da khỏi tác động của ánh nắng mặt trời bằng cách sử dụng kem chống nắng và che chắn, theo dõi các biểu hiện sớm và định kỳ kiểm tra da để phát hiện và điều trị ung thư da sớm.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề ung thư biểu mô tế bào vảy:

Vai trò nguyên nhân của HPV trong ung thư biểu mô tế bào vảy vùng âm hộ được làm sáng tỏ Dịch bởi AI
Cancer Epidemiology Biomarkers and Prevention - Tập 18 Số 7 - Trang 2061-2067 - 2009
Tóm tắt Mục đích: Virus papilloma người (HPV) nguy cơ cao đóng một vai trò trong sự phát triển của một nhóm các ung thư biểu mô tế bào vảy vùng âm hộ. Vẫn còn thiếu chắc chắn về tác động thực sự của HPV đối với loại khối u này vì có nhiều báo cáo mâu thuẫn với nhau về tỷ lệ phổ biến khác nhau. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm làm rõ vai trò của nhi...... hiện toàn bộ
AFP, PIVKAII, GP3, SCCA-1 và follistatin như các dấu ấn sinh học giám sát ung thư biểu mô tế bào gan trong bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu và do rượu Dịch bởi AI
BMC Cancer - - 2008
Tóm tắt Bối cảnh Tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) trong bối cảnh bệnh gan nhiễm mỡ do rượu (ALD) và không do rượu (NAFLD) đang gia tăng tại các xã hội phương Tây. Mặc dù biết được các quần thể có nguy cơ phát triển HCC, việc thiếu các phương tiện giám sát nhạy cảm và đặc h...... hiện toàn bộ
#ung thư biểu mô tế bào gan #bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu #bệnh gan nhiễm mỡ do rượu #dấu ấn sinh học #alpha-fetoprotein #PIVKA-II #glypican-3 #antigen ung thư biểu mô vảy #follistatin
Biểu hiện bất thường của bcl‐2 và bax ở niêm mạc lưỡi chuột trong quá trình phát triển của ung thư biểu mô tế bào vảy do 4‐nitroquinoline 1‐oxide gây ra Dịch bởi AI
International Journal of Experimental Pathology - Tập 86 Số 6 - Trang 375-382 - 2005
Tóm tắtQuá trình gây ung thư lưỡi chuột do 4‐Nitroquinoline 1‐oxide (4NQO) gây ra là một mô hình hữu ích để nghiên cứu ung thư biểu mô tế bào vảy miệng. Mục tiêu của nghiên cứu này là điều tra sự biểu hiện của bcl‐2 và bax trong quá trình gây ung thư lưỡi do 4NQO. Chuột đực Wistar được phân thành ba nhóm, mỗi nhóm gồm 10 con và được điều trị bằng dung dịch 50 ppm 4...... hiện toàn bộ
Đánh giá biên độ trong phẫu thuật theo mẫu mô trong ung thư biểu mô tế bào vảy vùng miệng và hầu họng Dịch bởi AI
Journal of Otolaryngology - Head & Neck Surgery - Tập 50 Số 1 - 2021
Tóm tắt Mục tiêu Đánh giá kết quả điều trị ung thư và phân tích chi phí khi chuyển sang áp dụng quy trình đánh giá biên độ trong phẫu thuật theo mẫu mô thay vì quy trình lấy mẫu từ ổ u trong ung thư biểu mô tế bào vảy vùng miệng (OCSCC) và hầu họng (OPSCC). ... hiện toàn bộ
So sánh sự biểu hiện PD-L1 trong ung thư biểu mô tế bào vảy nguyên phát không xác định và ung thư biểu mô tế bào vảy vùng hầu họng Dịch bởi AI
Archives of oto-rhino-laryngology - - 2023
Tóm tắt Mục đích Sự hình thành khối u của ung thư biểu mô tế bào vảy nguyên phát không xác định (SCCUP) ở vùng đầu và cổ vẫn chưa được làm sáng tỏ, trong khi tỷ lệ sống sót thấp và các lựa chọn điều trị hạn chế tạo ra một thách thức nghiêm trọng. Mục tiêu của dự án này là điều tra các đặc điểm miễn ...... hiện toàn bộ
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP UNG THƯ TẾ BÀO VẢY PHỔI DI CĂN XƯƠNG SỌ
TÓM TẮTĐặt vấn đề: Ung thư biểu mô tế bào vảy phổi chiếm khoảng 30% loại không phải ung thư tế bào nhỏ. Nó phát sinh từ loạn sản biểu mô vảy của phế quản và liên quan chặt chẽ với hút thuốc lá. Ung thư biểu mô tế bào vảy của phổi thường được biết là nguyên nhân di căn nhu mô não. Báo cáo trường hợp: Chúng tôi báo cáo trường hợp một phụ nữ 77 tuổi ung thư biểu mô tế bào vảy ở phổi và sự di căn bất...... hiện toàn bộ
#Phá hủy xương #sự di căn #ung thư biểu mô tế bào vảy
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRIỆT ĐỂ UNG THƯ ĐẦU CỔ CÓ PHỐI HỢP XẠ TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng, độc tính và biến chứng các phác đồ điều trị triệt để có phối hợp xạ trị trên nhóm bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào vảy đầu cổ (HNSCC) người cao tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 37 trường hợp bệnh nhân ung thư đầu cổ ≥ 60 tuổi được điều trị triệt để với xạ trị đơn thuần hoặc phối hợp hoá xạ đồng thời từ 1/6/2019 đến 31/12/2020 với phương pháp nghiên cứu mô tả ...... hiện toàn bộ
#ung thư biểu mô tế bào vảy đầu cổ #bệnh nhân người cao tuổi #điều trị triệt để
Các dấu ấn sinh học RNA không mã hóa liên quan đến chu kỳ tế bào mới nổi từ nước bọt và máu đối với ung thư biểu mô tế bào vảy khoang miệng Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 50 - Trang 9479-9496 - 2023
Các giai đoạn đầu của sự tiến triển ung thư biểu mô tế bào vảy khoang miệng (OSCC) chưa được thông báo hoặc chưa phân biệt là những lý do chính dẫn đến việc phát hiện ở giai đoạn muộn và kết quả sống sót kém của ung thư khoang miệng. Bài tổng quan này tóm tắt các nghiên cứu trước đây và những tiến bộ gần đây về ảnh hưởng của RNA không mã hóa (ncRNA) bị rối loạn đến chu kỳ tế bào và khả năng sử dụn...... hiện toàn bộ
#RNA không mã hóa #dấu ấn sinh học #ung thư khoang miệng #chu kỳ tế bào #miRNA
Tác động của tình trạng yếu đuối đến kết quả lâu dài của bệnh nhân cao tuổi mắc ung thư biểu mô tế bào vảy thực quản Dịch bởi AI
General Thoracic and Cardiovascular Surgery - Tập 70 - Trang 575-583 - 2022
Chúng tôi nhằm làm rõ mối liên quan giữa tình trạng yếu đuối được đánh giá bằng thang điểm yếu đuối lâm sàng (CFS) và các kết quả ở bệnh nhân cao tuổi mắc ung thư biểu mô tế bào vảy thực quản. Chúng tôi đã thu thập hồi cứu 67 bệnh nhân (≥ 75 tuổi) được chẩn đoán mắc ung thư biểu mô tế bào vảy thực quản (độ sâu khối u ≥ m3) từ năm 2011 đến 2016. Các bệnh nhân được đánh giá hồi cứu và phân loại theo...... hiện toàn bộ
#tình trạng yếu đuối #ung thư thực quản #tiên lượng #bệnh nhân cao tuổi #thang điểm yếu đuối lâm sàng (CFS)
Biểu hiện của các gen mã hóa protein vận động tế bào trong quá trình tiến triển của ung thư biểu mô tế bào vảy vùng đầu và cổ Dịch bởi AI
Bulletin of Experimental Biology and Medicine - - 2018
Mô hình ung thư biểu mô tế bào vảy vùng đầu và cổ (HNSCC) được sử dụng để nghiên cứu sự biểu hiện của các gen mã hóa protein liên kết actin phụ thuộc vào loại vận động tế bào. Sự biểu hiện của mRNA SNAIL1 và CAPN2 trong mô HNSCC cao hơn so với mẫu biểu mô loạn sản của thanh quản và hạ họng, điều này có thể được giải thích bằng việc kích hoạt các loại vận động tế bào trung mô và amip. Trong vật liệ...... hiện toàn bộ
#ung thư biểu mô tế bào vảy #vùng đầu và cổ #protein vận động tế bào #biểu hiện gen #độ loạn sản #vận động tế bào trung mô #amip
Tổng số: 68   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7